Bản tin thị trường ngày 08/02/2022 - PineTree Securities
Bản tin thị trường ngày 08/02/2022
Bản tin thị trường 08/02/2022

Bản tin thị trường ngày 08/02/2022

Tải PDF

Bản tin thị trường ngày 08/02/2022

TTCK VIỆT NAM

VN-INDEX

1,500.99

1D 0.22%

YTD 0.18%

VN30

1,550.46

1D 0.60%

YTD 0.96%

HNX

417.89

1D -0.34%

YTD -11.84%

UPCOM

111.52

1D 0.70%

YTD -1.03%

GT mua ròng NĐTNN (tỷ)

-337.46

Tổng GTGD (tỷ)

25,630.64

1D 23.50%

YTD -17.51%

VIC vẫn bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất với giá trị 290 tỷ đồng, bỏ xa mã đứng sau là VNM với hơn 50 tỷ đồng. HPG và NKG bị bán ròng lần lượt 48 tỷ đồng và 42 tỷ đồng. Trong khi đó, KBC được mua ròng mạnh nhất với 64 tỷ đồng. DXG và CTG được mua ròng lần lượt 51 tỷ đồng và 33 tỷ đồng.

ETF & PHÁI SINH

E1VFVN30

26,100

1D 0.73%

YTD 1.05%

FUEMAV30

18,250

1D 0.44%

YTD 0.88%

FUESSV30

18,930

1D 6.29%

YTD -0.37%

FUESSV50

22,500

1D -0.88%

YTD -1.75%

FUESSVFL

23,400

1D 0.78%

YTD 4.09%

FUEVFVND

28,860

1D 1.69%

YTD 2.89%

FUEVN100

20,030

1D 0.20%

YTD -6.75%

VN30F2209

1,522

1D 0.06%

VN30F2206

1,523

1D 0.26%

VN30F2203

1,533

1D 0.10%

VN30F2202

1,536

1D 0.18%

THAY ĐỔI GIÁ TẠI CÁC NGÀNH

INTRADAY VNINDEX

VNINDEX (12T)

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Nikkei

27,284.52

1D -0.31%

YTD -5.23%

Shanghai

3,452.63

1D 0.67%

YTD -5.14%

Kospi

2,746.47

1D 0.05%

YTD -7.76%

Hang Seng

24,329.49

1D -0.50%

YTD 3.98%

STI (Singapore)

3,401.74

1D 1.05%

YTD 8.90%

SET (Thái Lan)

1,684.23

1D 0.42%

YTD 1.61%

Dầu thô ($/thùng)

89.75

1D -1.47%

YTD 17.32%

Vàng ($/ounce)

1,819.75

1D -0.16%

YTD -0.06%

Nhà đầu tư đánh giá lạm phát và triển vọng chính sách tiền tệ, chứng khoán châu Á trái chiều. Tại Nhật Bản, Nikkei 225 giảm 0,31%. Cổ phiếu tập đoàn SoftBank giảm 0,9% sau khi FT đưa tin thương vụ bán mảng chip Arm cho Nvidia bất thành. Thị trường Trung Quốc trái chiều với Shanghai Composite tăng 0,67%, Shenzhen Component giảm 0,975%. Hang Seng của Hong Kong giảm 0,5%. Chỉ số Kospi của Hàn Quốc tăng 0,05%.

KINH TẾ VĨ MÔ

Lãi suất liên NH

2.27%

1D (bps) -15

YTD (bps) 146

Lãi suất tiết kiệm 12T

5.60%

TPCP - 5 năm

1.03%

1D (bps) -17

YTD (bps) 2

TPCP - 10 năm

2.02%

1D (bps) 11

YTD (bps) 2

USD/VND

22,970

1D (%) 0.70%

YTD (%) 0.13%

EUR/VND

26,406

1D (%) -1.01%

YTD (%) -0.23%

CNY/VND

3,644

1D (%) 0.22%

YTD (%) -0.38%

Xét theo cơ cấu ngành nghề phát hành, bất động sản vẫn là ngành phát hành nhiều TPDN nhất, chiếm tỷ trọng gần 40% lượng TPDN phát hành năm qua. Đây cũng là ngành nghề có lãi suất sơ cấp bình quân cao nhất với mức lãi suất gần 9,8%. Ngân hàng là ngành xếp thứ hai về tỷ trọng phát hành, chiếm 33% lượng TPDN phát hành, tăng 3,9 điểm % so với 2020.

LỊCH SỰ KIỆN

M
T
W
T
F
S
S
18
19
20
21
22
23
24
Ngày giao dịch KHQ Sun, 11/24/24

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

VN30

NGÂN HÀNG

VCB

92,000

1D -0.43%

5D 3.37%

Buy Vol. 2,115,800

Sell Vol. 1,971,400

BID

47,350

1D -0.11%

5D -1.25%

Buy Vol. 4,481,400

Sell Vol. 4,912,900

CTG

36,500

1D 0.55%

5D -1.08%

Buy Vol. 17,478,800

Sell Vol. 16,702,900

TCB

53,800

1D 1.89%

5D 1.89%

Buy Vol. 25,953,400

Sell Vol. 28,752,200

VPB

37,300

1D 2.75%

5D 1.77%

Buy Vol. 35,548,800

Sell Vol. 37,487,800

MBB

33,800

1D 0.00%

5D 0.30%

Buy Vol. 31,663,600

Sell Vol. 33,147,200

HDB

31,400

1D 0.96%

5D 1.62%

Buy Vol. 9,889,300

Sell Vol. 11,099,900

TPB

42,000

1D 0.72%

5D 0.12%

Buy Vol. 8,560,400

Sell Vol. 10,383,200

STB

35,850

1D 0.70%

5D 0.84%

Buy Vol. 34,218,400

Sell Vol. 37,719,200

ACB

35,750

1D 3.03%

5D 3.47%

Buy Vol. 47,699,500

Sell Vol. 44,104,600

Top 10 ngân hàng có nợ xấu lớn nhất 2021 đã có nhiều sự thay đổi đáng chú ý. Eximbank và LienVietPostBank là 2 ngân hàng được ra khỏi danh sách này trong năm nay, thay vào đó là 2 cái tên mới gồm HDBank và ACB, với mức nợ xấu lần lượt là 3.360 tỷ và 2.799 tỷ. Tuy nhiên xét về tỷ lệ trên tổng dư nợ thì hai cái tên này vẫn thuộc top các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp toàn ngành. BIDV, VPBank, VietinBank vẫn là 3 ngân hàng đứng đầu danh sách nợ xấu lớn nhất trong các ngân hàng niêm yết. Tuy nhiên, nhóm này đã có sự thay đổi mạnh mẽ về thứ hạng.

BẤT ĐỘNG SẢN

NVL

79,200

1D -1.00%

5D -0.88%

Buy Vol. 2,793,900

Sell Vol. 3,218,600

KDH

50,400

1D -0.40%

5D 0.80%

Buy Vol. 1,161,200

Sell Vol. 1,066,900

PDR

89,000

1D -2.20%

5D -1.98%

Buy Vol. 3,224,600

Sell Vol. 3,889,900

NVL: Kết thúc năm tài chính 2021, Tập đoàn Novaland ghi nhận hơn 14.967 tỷ đồng Tổng Doanh thu hợp nhất và hơn 3.460 tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế hợp nhất.

DẦU KHÍ

GAS

114,000

1D -0.61%

5D 4.59%

Buy Vol. 1,529,800

Sell Vol. 1,196,100

POW

17,900

1D 0.28%

5D 6.55%

Buy Vol. 60,685,600

Sell Vol. 47,581,300

PLX

58,800

1D 0.17%

5D 4.81%

Buy Vol. 3,232,100

Sell Vol. 4,056,900

Ngành dầu khí sẽ tiếp tục đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án đầu tư khai thác như Lô B, Nam Du – U minh, Cá Voi xanh…để thực hiện đầu tư kịp tiến độ trong giai đoạn 2022- 2025.

VINGROUP

VIC

87,300

1D -4.28%

5D -10.00%

Buy Vol. 13,338,400

Sell Vol. 10,963,300

VHM

81,200

1D -1.22%

5D 1.12%

Buy Vol. 4,543,500

Sell Vol. 6,207,200

VRE

35,500

1D 0.00%

5D 1.57%

Buy Vol. 10,488,500

Sell Vol. 11,808,000

VIC: Tính chung cả năm 2021, Vingroup đạt 125.306 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế đạt 3.346 tỷ đồng, lỗ sau thuế là 7.523 tỷ đồng.

THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG

VNM

82,000

1D -1.80%

5D -1.32%

Buy Vol. 3,713,200

Sell Vol. 4,837,800

MSN

145,500

1D -1.62%

5D 1.75%

Buy Vol. 1,020,600

Sell Vol. 858,600

SAB

154,800

1D 1.78%

5D 4.10%

Buy Vol. 250,700

Sell Vol. 252,500

VNM: Vốn hóa VNM hiện đạt hơn 7,5 tỷ USD. Với quy mô quá lớn, VNM đã ít nhiều đối mặt với áp lực tăng trưởng. Lợi nhuận của Vinamilk nhìn chung ở xu hướng đi ngang suốt 5 năm qua.

KHÁC

BVH

131,500

1D 0.84%

5D 7.88%

Buy Vol. 1,090,900

Sell Vol. 1,109,600

VJC

131,500

1D 0.84%

5D 7.88%

Buy Vol. 1,090,900

Sell Vol. 1,109,600

FPT

90,600

1D 1.23%

5D 1.23%

Buy Vol. 1,503,900

Sell Vol. 2,150,600

MWG

136,300

1D 1.79%

5D 2.87%

Buy Vol. 2,221,700

Sell Vol. 2,404,800

PNJ

105,000

1D -2.14%

5D 0.96%

Buy Vol. 1,029,800

Sell Vol. 1,931,700

GVR

33,000

1D 2.48%

5D 5.77%

Buy Vol. 2,870,400

Sell Vol. 2,236,400

SSI

45,650

1D -0.44%

5D 1.33%

Buy Vol. 12,528,600

Sell Vol. 13,134,800

HPG

45,550

1D 5.81%

5D 7.94%

Buy Vol. 44,110,600

Sell Vol. 36,704,400

MWG: cho biết vào ngày 3/11/2021 đã mua 1,29 triệu cổ phiếu Công ty Bán lẻ An Khang với giá phí hợp nhất kinh doanh 52,2 tỷ đồng. Sau giao dịch, MWG sở hữu 100% cổ phần sở hữu trong An Khang. MWG sẽ đầu tư cả nguồn lực tài chính và đội ngũ lãnh đạo chuyên trách để đẩy mạnh chuỗi nhà thuốc An Khang trong năm 2022. Chuỗi có 178 cửa hàng tính đến cuối năm 2021, tăng mạnh so với con số 68 vào cuối năm 2020.

Market by numbers

TOP CP GIAO DỊCH NHIỀU NHẤT (KHỐI LƯỢNG CP - TRIỆU)

DÒNG TIỀN NĐTNN 10 PHIÊN GẦN NHẤT (TỶ ĐỒNG)

TOP CP TĂNG 3 PHIÊN LIÊN TIẾP

TOP CP GIẢM 3 PHIÊN LIÊN TIẾP

Công ty cổ phần chứng khoán Pinetree

Copyright 2022. Công ty Cổ phần chứng khoán Pinetree | GPKD: 0101294902
Tạo phản hồi mới
Tra cứu phản hồi