Bản tin thị trường ngày 12/06/2023 - PineTree Securities
Bản tin thị trường ngày 12/06/2023
Bản tin thị trường 12/06/2023

Bản tin thị trường ngày 12/06/2023

Tải PDF

Bản tin thị trường ngày 12/06/2023

TTCK VIỆT NAM

VN-INDEX

1,116.02

1D 0.77%

YTD 10.82%

VN30

1,109.63

1D 0.80%

YTD 10.39%

HNX

229.37

1D 0.78%

YTD 11.72%

UPCOM

84.53

1D 2.14%

YTD 17.98%

GT mua ròng NĐTNN (tỷ)

87.98

Tổng GTGD (tỷ)

18,100.16

1D -6.62%

YTD 110.08%

Thị trường chứng khoán quay đầu giảm điểm từ giữa phiên sáng khi áp lực bán lan rộng trên tất cả các ngành. Chỉ đến gần cuối phiên chiều, dòng tiền vào thị trường được cải thiện đã kéo VNIndex đóng cửa tại mức cao nhất trong phiên. KL và GTGD tiếp tục sụt giảm trong vài phiên gần đây sau khi đạt mức kỷ lục 1 tỷ USD ngày 8/6.

ETF & PHÁI SINH

E1VFVN30

18,880

1D 0.75%

YTD 8.94%

FUEMAV30

13,100

1D 0.46%

YTD 9.90%

FUESSV30

13,500

1D 0.37%

YTD 8.17%

FUESSV50

16,310

1D -0.67%

YTD 16.09%

FUESSVFL

17,100

1D 0.23%

YTD 19.16%

FUEVFVND

23,500

1D 0.86%

YTD 4.91%

FUEVN100

14,130

1D 0.07%

YTD 9.11%

VN30F2312

1,086

1D 1.00%

VN30F2309

1,092

1D 0.97%

VN30F2307

1,106

1D 1.40%

VN30F2306

1,108

1D 1.19%

THAY ĐỔI GIÁ TẠI CÁC NGÀNH

INTRADAY VNINDEX

VNINDEX (12T)

THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Nikkei

32,434.00

1D 0.52%

YTD 24.29%

Shanghai

3,228.83

1D -0.08%

YTD 4.52%

Kospi

2,629.35

1D -0.45%

YTD 17.57%

Hang Seng

19,404.31

1D 0.07%

YTD -1.91%

STI (Singapore)

3,196.07

1D 0.29%

YTD -1.70%

SET (Thái Lan)

1,551.41

1D -0.24%

YTD -7.12%

Dầu Brent ($/thùng)

73.33

1D -1.35%

YTD -14.64%

Vàng ($/ounce)

1,980.05

1D 0.36%

YTD 8.42%

Chiều 12/6, hầu hết các sàn chứng khoán châu Á tăng điểm, song các nhà đầu tư vẫn tỏ ra thận trọng khi chờ đợi số liệu lạm phát tại Mỹ và quyết định lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Trong tháng này chứng khoán thế giới đã tăng mạnh với hy vọng Fed sẽ quyết định không tăng lãi suất tại cuộc họp 13-14/6.

KINH TẾ VĨ MÔ

Lãi suất liên NH

2.67%

1D (bps) -42

YTD (bps) -230

Lãi suất tiết kiệm 12T

6.80%

YTD (bps) -60

TPCP - 5 năm

2.74%

1D (bps) 6

YTD (bps) -205

TPCP - 10 năm

2.99%

1D (bps) 5

YTD (bps) -191

USD/VND

23,700

1D (%) 0.23%

YTD (%) -0.25%

EUR/VND

25,761

1D (%) -0.74%

YTD (%) 0.40%

CNY/VND

3,359

1D (%) -0.12%

YTD (%) -3.62%

Theo Tổng cục Hải quan, trước tình trạng tiêu thụ ảm đạm, trong tháng 5 nhập khẩu các loại ô tô nguyên chiếc có chiều hướng giảm mạnh kéo theo nguồn thu ngân sách sụt giảm gần 1.300 tỷ đồng.

LỊCH SỰ KIỆN

M
T
W
T
F
S
S
25
26
27
28
29
30
01
Ngày giao dịch KHQ Mon, 11/25/24

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

Không có sự kiện cho ngày này

VN30

NGÂN HÀNG

VCB

101,000

1D 0.50%

5D 3.06%

Buy Vol. 870,816

Sell Vol. 779,312

BID

43,650

1D 0.46%

5D -2.35%

Buy Vol. 2,069,582

Sell Vol. 1,827,905

CTG

28,400

1D 0.18%

5D -1.22%

Buy Vol. 9,312,050

Sell Vol. 8,802,203

TCB

32,700

1D 0.93%

5D 2.51%

Buy Vol. 8,124,054

Sell Vol. 6,659,801

VPB

19,600

1D 0.51%

5D -0.76%

Buy Vol. 16,374,573

Sell Vol. 17,597,006

MBB

20,350

1D 0.49%

5D 2.78%

Buy Vol. 20,097,616

Sell Vol. 18,585,564

HDB

18,400

1D -0.54%

5D -3.41%

Buy Vol. 4,730,105

Sell Vol. 4,929,765

TPB

18,400

1D -1.34%

5D -1.87%

Buy Vol. 4,767,391

Sell Vol. 5,188,177

STB

28,200

1D 0.36%

5D 0.53%

Buy Vol. 37,150,753

Sell Vol. 24,192,036

VIB

23,500

1D 0.43%

5D 1.29%

Buy Vol. 12,653,547

Sell Vol. 11,180,609

ACB

21,450

1D -0.46%

5D -1.38%

Buy Vol. 8,942,784

Sell Vol. 12,433,799

Ngày hôm nay (12/6) có 2 ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động là HDBank và Sacombank, mức điều chỉnh 0,2-0,35 điểm %. Theo đó, lãi suất cao nhất tại HDBank chỉ còn 7,7%/năm, áp dụng kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 13 tháng. Lãi suất cao nhất tại Sacombank là 7,45%/năm, áp dụng cho kỳ hạn gửi 36 tháng theo hình thức trực tuyến.

BẤT ĐỘNG SẢN

NVL

14,600

1D 0.00%

5D 8.15%

Buy Vol. 52,866,970

Sell Vol. 75,931,527

BCM

82,000

1D 2.50%

5D 5.40%

Buy Vol. 550,094

Sell Vol. 461,030

PDR

17,700

1D 4.73%

5D 20.41%

Buy Vol. 36,914,292

Sell Vol. 31,891,724

BCM: Về kế hoạch chia cổ tức, năm 2022, BCM dự kiến chi trả cổ tức tiền mặt theo tỷ lệ 8%, tương ứng giá trị 828 tỷ đồng. Sang năm 2023, tỷ lệ cổ tức dự kiến sẽ nhích lên mức 9% bằng tiền mặt

DẦU KHÍ

GAS

93,900

1D 0.21%

5D -0.11%

Buy Vol. 930,065

Sell Vol. 1,005,964

POW

13,900

1D 1.09%

5D -0.36%

Buy Vol. 19,778,894

Sell Vol. 22,350,687

PLX

37,950

1D -0.13%

5D -2.94%

Buy Vol. 1,064,883

Sell Vol. 1,335,781

GAS: Tập đoàn Siam Cement Group Chemicals (SCGC) của Thái Lan vừa có buổi làm việc với PV GAS để bàn công tác chuẩn bị cấp khí làm nguyên liệu cho Tổ hợp Hóa dầu miền Nam.

VINGROUP

VIC

53,400

1D 2.10%

5D 2.50%

Buy Vol. 3,124,521

Sell Vol. 3,192,104

VHM

55,400

1D -0.18%

5D 3.17%

Buy Vol. 1,764,070

Sell Vol. 2,076,593

VRE

26,700

1D 0.00%

5D -1.48%

Buy Vol. 5,541,740

Sell Vol. 5,662,877

VIC: Tại Hải Phòng, VinFast 5 tháng qua đã giảm tới 859 tỷ đồng thuế nhà thầu, thuế tiêu thụ đặc biệt và giảm 273 tỷ đồng thuế bảo vệ môi trường.

THỰC PHẨM VÀ ĐỒ UỐNG

VNM

67,900

1D 3.19%

5D 2.11%

Buy Vol. 9,628,978

Sell Vol. 9,126,444

MSN

78,400

1D 2.48%

5D 5.80%

Buy Vol. 3,776,637

Sell Vol. 4,319,461

SAB

162,000

1D 2.53%

5D 2.60%

Buy Vol. 286,019

Sell Vol. 215,687

VNM: VNM đang lên kế hoạch mở rộng diện tích nhà xưởng tại nhà máy Angkormilk, Campuchia, nâng công suất sản xuất lên 90 triệu lít các loại mỗi năm

KHÁC

BVH

44,500

1D 1.60%

5D 0.00%

Buy Vol. 1,582,735

Sell Vol. 1,785,624

VJC

96,400

1D 0.42%

5D -0.41%

Buy Vol. 942,747

Sell Vol. 1,014,847

FPT

84,900

1D 0.35%

5D -0.12%

Buy Vol. 1,007,377

Sell Vol. 1,047,039

MWG

43,000

1D 3.86%

5D 4.37%

Buy Vol. 14,164,304

Sell Vol. 11,065,077

GVR

18,150

1D 0.55%

5D -1.09%

Buy Vol. 7,564,562

Sell Vol. 6,626,027

SSI

25,350

1D 0.40%

5D 5.19%

Buy Vol. 33,410,251

Sell Vol. 32,461,672

HPG

22,950

1D 0.22%

5D 6.00%

Buy Vol. 34,959,920

Sell Vol. 47,582,180

HPG: Tập đoàn Hòa Phát giảm giá bán thép cuộn cán nóng (HRC) thêm 40 USD/tấn khi nhu cầu nội địa vẫn còn yếu. Đây là lần giảm giá thứ hai trong 1 tháng qua . Cụ thể, Hòa Phát ấn định giá bán thép HRC loại SAE1006/SS400 ở mức 570 USD/tấn, giảm 40 USD/tấn so với tháng trước. Còn Formosa Hà Tĩnh đang chào giá HRC ở mức 580 USD/tấn (giá CIF). Theo một thương gia Hà Nội, Formosa còn chiết khấu thêm tùy thuộc vào khối lượng đặt hàng.

Market by numbers

TOP CP GIAO DỊCH NHIỀU NHẤT (KHỐI LƯỢNG CP - TRIỆU)

DÒNG TIỀN NĐTNN 10 PHIÊN GẦN NHẤT (TỶ ĐỒNG)

TOP CP TĂNG 3 PHIÊN LIÊN TIẾP

TOP CP GIẢM 3 PHIÊN LIÊN TIẾP

Công ty cổ phần chứng khoán Pinetree

Copyright 2022. Công ty Cổ phần chứng khoán Pinetree | GPKD: 0101294902
Tạo phản hồi mới
Tra cứu phản hồi