VGI - Hiện thực tiềm năng tăng trưởng - Pinetree Securities

VGI

UPCOM

Tổng Công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel

viettelglobal.vn

02/02/2021

Các chỉ số tài chính

Giá hiện tại (đồng)

37,000

Khối lượng GD trung bình 1 tháng (CP)

1,420,609

Cao nhất 6 tháng

48,800

Thấp nhất 6 tháng

24,700

EPS

689

ROE

2.87%

ROA

1.46%

% Cổ tức

0%

Vốn hóa thị trường
(Tỷ đồng)

111,318

Vốn chủ sở hữu
(Tỷ đồng)

29,605

SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY

Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel (VGI) có tiền thân là Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel được thành lập vào năm 2007. VGI được chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty từ năm 2013. Tổng Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển mạng viễn thông tại các thị trường nước ngoài. VGI có 9 mạng viễn thông tại 9 quốc gia với tổng số thuê bao tất cả các mạng viễn thông đạt gần 51 triệu thuê bao. Tổng dân số các thị trường đang kinh doanh đạt 220 triệu người, gấp 2.2 lần dân số Việt Nam. VGI được giao dịch trên thị trường UPCOM từ cuối tháng 09/2018.

CÁC SẢN PHẨM CHÍNH

• Hoạt động kinh doanh khác: Các dịch vụ viễn thông; Phát triển phần mềm trong lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin, Internet
• Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng: Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và mua bán thiết bị điện, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện
• Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông: mua bán thiết bị điện, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện
• Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện
• Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (trừ khảo sát thiết kế công trình); Dịch vụ quản lý dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
• Bưu chính

TÌNH HÌNH TÀI SẢN

Tính tới cuối Q3/2020 tổng tài sản của VGI ghi nhận hơn 60.618 tỷ đồng, thay đổi không đáng kể so với thời điểm đầu năm. Tổng công ty cũng duy trì tỷ lệ Tiền và tương đương tiền/Tổng tài sản khá ổn định, khoảng 6-8%.
Các khoản phải thu khách hàng ngắn và dài hạn đạt 15.855 tỷ đồng, giảm ròng 880 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm, chủ yếu do các công ty liên kết như Công ty TNHH Viettel Peru và Công ty TNHH Viễn thông Star thanh toán lần lượt 868 tỷ đồng và 220 tỷ đồng.
Đáng chú ý, trong năm 2020, Tổng công ty thu hồi khoảng 1.198 tỷ đồng khoản cho vay dài hạn mà công ty liên kết là Công ty TNHH Telecom International Myanmar (Mytel) vay bằng đô la Mỹ để thực hiện các dự án viễn thông tại thị trường Myanmar. Tính đến thời điểm 30/09/2020 tổng khoản vay Mytel đã vay là 8.221 tỷ đồng (bắt đầu từ năm 2017).
Cơ cấu hàng tồn kho cũng không có nhiều biến động so với hồi đầu năm khi ghi nhận 2.532 tỷ đồng với chủ yếu là Nguyên liệu, vật liệu (1.778 tỷ đồng) và Hàng hóa (398 tỷ đồng).

TÌNH HÌNH VAY NỢ

VGI có tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản giảm dần trong thời gian gần đây và đạt 48% vào thời điểm 30/09/2020. Tuy nhiên, các khoản vay ngân hàng ngắn và dài hạn vẫn đang chiếm tỷ trọng cao khi chiếm đến 57% Tổng nợ và 27,3% Tổng tài sản. Điều đó dẫn đến chi phí lãi vay trong Q3/2020 Tổng công ty phải trả lên đến 181 tỷ đồng, đồng thời cũng gây nên áp lực trả nợ gốc và lãi cho Tổng công ty trong tương lai.

KHẢ NĂNG SINH LỜI

Là nhà đầu tư viễn thông quốc tế lớn nhất Việt Nam, VGI có 09 mạng viễn thông tại 09 quốc gia, bao gồm Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzania và Myanmar. Tại các thị trường này, VGI có tiềm năng phát triển lớn với vị thế dẫn đầu trên nhiều mảng đầu tư về thuê bao, hạ tầng viễn thông và cả thị phần:
- Vị thế về thuê bao: Tổng số thuê bao tất cả các mạng viễn thông đạt gần 51 triệu thuê bao, thuộc top 30 công ty viễn thông trên Thế giới. Tổng dân số các thị trường đang kinh doanh đạt 220 triệu người, gấp 2.2 lần dân số Việt Nam.
- Vị thế về hạ tầng viễn thông: Tổng Công ty hiện có 151.000 km cáp quang và 55.500 trạm phát sóng. VGI đứng đầu về hạ tầng tại 7/9 thị trường.
- Vị thế về thị phần: VGI giữ vững vị thế số 1 về thị phần tại 5/9 quốc gia đang đầu tư là: Campuchia, Lào, Đông Timor, Mozambique, và Burundi.
Về các thị trường mà VGI đang tham gia đầu tư thì trong Q3/2020 vừa qua, đáng chú ý là kết quả kinh doanh của Natcom (Haiti) khi doanh thu Q3 tăng gần gấp 3 cùng kỳ lên 1.544 tỷ đồng và lãi sau thuế tăng gấp đôi lên 209 tỷ đồng. Hiện tại, Natcom đã bù được lỗ lũy kế và thực hiện chia cổ tức. Tại khu vực Đông Nam Á, lợi nhuận sau thuế cũng tăng 50% lên 781 tỷ đồng, nổi bật là công ty Mytel (Myanmar) có lãi 935 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 634 tỷ đồng. Ngoài ra, các thị trường châu Phi như Halotel (Tanzania), Movitel (Mozambique) cũng bắt đầu có sự tăng trưởng hoạt động kinh doanh tốt.

CÁC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI

Metfone (Campuchia)
- Khai trương: 19/02/2009
- Số 1 về thị phần di động với 41,3% thị phần
- Số 1 về hạ tầng mạng lưới với 11.000 trạm phát sóng (BTS) hơn 23.000km cáp quang, đạt 97% vùng phủ sóng toàn Campuchia
Unitel (Lào)
- Khai trương: 16/10/2009
- Số 1 về thị phần di động với 56% thị phần
- Số 1 về hạ tầng mạng lưới với 7.100 trạm phát sóng (BTS) hơn 38.000km cáp quang, đạt 95% vùng phủ sóng toàn Lào
Natcom (Haiti)
- Khai trương: 07/09/2011
- Số 2 về thị phần di động với 38% thị phần
- Số 1 về hạ tầng mạng lưới với 1.900 trạm phát sóng (BTS) hơn 4.500km cáp quang, đóng góp 90% hạ tầng cáp quang cả nước, đưa Haiti thành nước dẫn đầu về hạ tầng cáp quang trong nhóm nước Caribe
Movitel (Mozambique)
- Khai trương: 15/05/2012
- Số 2 về thị phần di động với 38% thị phần
- Số 1 về hạ tầng mạng lưới với 3.300 trạm phát sóng (BTS) hơn 30.000km cáp quang, chiếm 97% vùng phủ sóng toàn Mozambique
Telemor (Đông Timor)
- Khai trương: 07/2013
- Số 1 về thị phần di động với 53% thị phần
- Số 1 về hạ tầng mạng lưới với 530 trạm phát sóng (BTS) hơn 2.400km cáp quang, chiếm 98% vùng phủ sóng toàn Đông Timor
Nexttel (Cameroon)
- Khai trương: 12/09/2014
- Số 3 về thị phần di động với 30% thị phần
- Hạ tầng mạng lưới: với 2.700 trạm phát sóng (BTS), 8.500km cáp quang, vùng phủ 89%
- Doanh thu năm 2019:
Lumitel (Burundi)
- Khai trương: 26/03/2015
- Số 1 về thị phần di động với 55,3% thị phần
- Số 1 về hạ tầng mạng lưới với 950 trạm phát sóng (BTS) hơn 3.3208km cáp quang, vùng phủ đạt 90%.
Halotel (Tanzania)
- Khai trương: 15/10/2015
- Số 4 về thị phần di động với 13% thị phần
- Xây dựng 4.500 trạm phát sóng (BTS), 18.000km cáp quang, đạt 95% vùng phủ sóng toàn Tanzania
Mytel (Myanmar)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TY

VGI có tiềm năng phát triển lớn với vị thế dẫn đầu trên nhiều mảng đầu tư tại thị trường nước ngoài như thuê bao, hạ tầng viễn thông và thị phần. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến vấn đề rủi ro biến động tỷ giá và bất ổn chính trị tại Myanmar, nơi có công ty liên kết Mytel.

Copyright 2022. Công ty Cổ phần Chứng khoán Pinetree | GPKD: 0101294902
Tạo phản hồi mới
Tra cứu phản hồi