Các chỉ số tài chính
Giá hiện tại (đồng)
24,700
Khối lượng GD trung bình 1 tháng (CP)
13,932,751
Cao nhất 6 tháng
41,200
Thấp nhất 6 tháng
19,398
EPS
1,409
ROE
5.25%
ROA
2.73%
% Cổ tức
0%
Vốn hóa thị trường
(Tỷ đồng)
10,754
Vốn chủ sở hữu
(Tỷ đồng)
12,962
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS), tiền thân là Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí được thành lập năm 1993. Năm 2006, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 4.779,66 tỷ đồng. Lĩnh vực kinh doanh chính là: Cung cấp Tàu dịch vụ chuyên ngành dầu khí; Căn cứ Cảng dịch vụ dầu khí; Dịch vụ kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô (FSO/FPSO)...PVS một đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, PVS luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Tập đoàn trong công tác sản xuất kinh doanh, đặc biệt được có cơ hội tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam. PVS sở hữu xưởng cơ khí bảo dưỡng Diện tích 11.462 m² với các trang thiết bị, máy móc hiện đại, có thể sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp các dịch vụ hoán cải, nâng cấp, chế tạo các cấu kiện có kết cấu lên đến 500 tấn...Ngày 20/09/2007, PVS chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CHÍNH
Tàu dịch vụ dầu khí: PVS hiện đang sở hữu, quản lý đội tàu hùng hậu với tổng số 19 tàu đa dạng về công suất và chủng loại như tàu kéo, thả neo và vận chuyển, tàu định vị động học (DP), tàu hỗ trợ lặn khảo sát, tàu chống cháy, tàu trực mỏ, tàu bảo vệ… được vận hành hoàn toàn bở đội ngũ thuyền viên Việt Nam có năng lực, giàu kinh nghiệm.
Căn cứ cảng dịch vụ: PVS đang quản lý, vận hành và tiếp tục triển khai đầu tư mở rộng hệ thống 08 căn cứ cảng dịch vụ dầu khí trên cả ba miền Bắc-Trung_Nam Việt Nam với tổng diện tích trên 360ha và trên 2.700m cầu cảng, phục vụ khách hang đang hoạt động thăm dò khai thác dầu khi Việt Nam cũng như các thành phần kinh tế khác tại địa phương.
Cơ khí dầu khí và lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng công trình biển: là một trong những loại hình dịch vụ quan trọng có đóng góp lớn nhất và doanh thu, lợi nhuận của PVS. Để thực hiện các dự án, PVS hiện đang sở hữu các khu căn cứ thi công chế tạo công trình dầu khí tại Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Thanh Hóa với điều kiện cơ sở vật chất, cảng bãi, kho hang, thiết bị cầu kéo, thiết bị nâng hạ và các máy móc thiết bị cơ sở khác…
Kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô (FSO/FPSO): Dịch vụ cung cấp kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô là một trong những dịch vụ chiến lược mang tính ổn định, lâu dài do gắn liền với hoạt động khai thác các mỏ dầu. Hiện tại, PVS đang sở hữu/đồng sở hữu 06 FSO/FPSO phục vụ các hoạt động khai thác của khách hàng tại các mỏ trong và ngoài nước.
Khảo sát địa chấn, địa chất và công trình ngầm: Dịch vụ khảo sát địa chấn, địa chất công trình và khảo sát sửa chữa công trình ngầm bằng ROV là loại hình dịch vụ cao, phực tạp với các hoạt động quản lý, vận hang các tàu khảo sát địa chấn, địa chất công trình, cung cấp vận hành các phương tiện, thiết bị khảo sát, sửa chữa công trình ngầm bằng ROV: Tàu khảo sát địa vật lý PTSC Surveyor, Tàu khảo sát PTSC Reseacher, Tàu Dầu khí 105, Thiết bị khảo sát ROV Observation (02 thiết bị), Thiết bị khảo sát ROV WorkClass.
Công trình công nghiệp: Nguồn lực cơ sở vật chất phục vụ công tác vận chuyển, đầu nối, xây lắp, bảo dưỡng sửa chữa các công trình dầu khí biển được PVS đầu tư thời gian qua như Sà lan nhà ở 300 chỗ PTSC Offshore 1, Sà lan 5.000 tấn PTSC 01, Xưởng cơ khí bảo dưỡng
TÌNH HÌNH TÀI SẢN
Tại thời điểm kết thúc Quý 1/2022, Tổng tài sản của PVS ít thay đổi so với thời điểm đầu năm và ghi nhận 24.645 tỷ đồng trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là Tài sản ngắn hạn với giá trị 15.238 tỷ đồng.
Xét về cơ cấu Tài sản ngắn hạn, đáng chú ý phải kể đến Tiền và tương đương tiền đã tăng thêm 788 tỷ đồng, tương đương đương 13,7% so với thời điểm đầu năm. Trong Tiền gửi ngân hàng ghi nhận hơn 3.860 tỷ đồng ngoài tiền gửi bằng VNĐ còn có 137.345,23 nghìn USD, 244,7 nghìn GBP, 1,89 nghìn EUR và 1.532,18 nghìn RUB. Với việc tăng mạnh dự trữ nguồn tiền mặt dồi dào có thể giúp PVS phòng thủ tốt và thậm chí hưởng lợi trong bối cảnh xu hướng tăng lãi suất đang diễn ra.
Trong khi Các khoản phải thu chỉ giảm nhẹ 5,2% còn 4.377 tỷ đồng thì Hàng tồn kho đã giảm đến 32,1% còn 1.467 tỷ đồng nguyên nhân do Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đã giảm đến 647 tỷ đồng. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chủ yếu bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của Dự án như: Dự án Sao Vàng Đại Nguyệt (321 tỷ đổng), Dự án đường ống thu gom, vận chuyển khí mỏ Sao Vàng Đại Nguyệt (202 tỷ đồng), Dự án Gallaf – Giai đoạn 1 (170 tỷ đồng) và Dự án Tổ hợp Hóa dầu Miền Nam (150 tỷ đồng).
Về cơ cấu Tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng lớn nhất lại là Các khoản đầu tư dài hạn (chiếm 52,2%) với 4.906 tỷ đồng, tiếp sau đó là Tài sản cố định chiếm (30,7%) với gần 2.887 tỷ đồng. Nguyên nhân là do Tài sản cố định hữu hình của Tổng công ty đã thực hiện khấu hao gần hết.
TÌNH HÌNH VAY NỢ
PVS có vay và nợ thuê tài chính thấp, Nợ vay ngân hàng chỉ chiếm khoảng 5% Tổng tài sản. Tính đến thời điểm 31/03/2022, Tổng nợ phải trả của PVS là 11.866 tỷ đồng, trong đó Nợ ngắn hạn chiếm 70% với chủ yếu là Phải trả người bán ghi nhận 3.814 tỷ đồng và Chi phí phải trả 1.826 tỷ đồng từ Chi phí dự án Gallaf 3 – Giai đoạn 3 (1.051 tỷ đồng), Chi phí dự án SHWE (162 tỷ tồng) và một số dự án khác.
KHẢ NĂNG SINH LỜI
Theo Báo cáo KQKD hợp nhất PVS công bố, Quý 1/2022 vừa qua, PVS ghi nhận doanh thu thuần 3.769 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 250 tỷ đồng, lần lượt tăng 44% và 53% so với cùng kỳ 2021.
Phần lớn tăng trưởng này nhờ nguồn thu gia tăng từ khoản lãi từ các công ty liên kết và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dịch vụ cung ứng kho chứa và xử lý dầu thô FSO/FPSO. Cụ thể, trong cơ cấu 3.769 tỷ đồng doanh thu của PVS, có đến 432,7 tỷ đồng đến từ dịch vụ cung ứng kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô, theo sau là đó là dịch vụ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng công trình dầu khí (424,9 tỷ đồng), dịch vụ tàu kỹ thuật dầu khí (321 tỷ đồng) và dịch vụ căn cứ Cảng (313 tỷ đồng). Chiếm tỷ trọng lớn hơn cả trong nguồn doanh thu này vẫn là dịch vụ cơ khí, đóng mới và xây lắp, lĩnh vực mang về cho doanh nghiệp 2.048 tỷ đồng doanh thu. Bên cạnh đó, lợi nhuận từ các công ty liên kết cũng tăng 7,8% so với quý 1/2021 lên mức 192,6 tỷ đồng. Mặc dù vậy, giá vốn bán hàng tăng mạnh cả về tổng số (tăng 46% lên 3576,7 tỷ đồng) và cơ cấu so với doanh thu (từ 92,9% lên 94,8%) đã níu lại phần nào tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong 2022, PVS đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất đạt 10.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 488 tỷ đồng, giảm lần lượt 30% và 28% so với thực hiện năm 2021, bất chấp tình trạng giá dầu tăng. Xét theo đó, quý 1 PVS đã thực hiện được 37% mục tiêu doanh thu và 51% mục tiêu lợi nhuận.
Dịch vụ cung cấp, quản lý, vận hành, khai thác tàu và FSO/FPSO: PVS sở hữu, quản lý đội tàu dịch vụ dầu khí hùng hậu với tổng số 19 tàu đa dạng về công suất và chủng loại như tàu kéo, thả neo và vận chuyển, tàu định vị động học (DP), tàu hỗ trợ lặn khảo sát, tàu chống cháy, tàu trực mỏ, tàu bảo vệ…Thị phần mảng này của PVS chiếm đến 90% dịch vụ tàu chuyên dụng phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí Việt Nam.
Về dịch vụ cung cấp kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô (FSO/FPSO) với tổng sức chứa mà PVS đang quản lý lên tới gần 3,2 triệu thùng, Tiêu biểu như FSO Golden Star tại cụm Mỏ Sao Vàng Đại Nguyệt với sức chứa lớn nhất từ trước đến nay với gần 778 nghìn thùng, FSO Orkid tại Mỏ PM3 CAA sức chứa 745 nghìn thùng, FPSO Ruby II tại Mỏ Hồng Ngọc sức chứa 645 nghìn thùng…
Dịch vụ cơ khí dầu khí và công trình công nghiệp: chiếm tỷ trọng lớn nhất (với 43%) trong cơ cấu doanh thu của Tổng công ty (năm 2021). Hiện, PVS sở hữu các khu căn cứ thi công chế tạo công trình dầu khí tại Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Thanh Hóa với điều kiện cơ sở vật chất, cảng bãi, kho hàng, thiết bị cẩu kéo, thiết bị nâng hạ và các máy móc thiết bị cơ sở khác… Công trường thi công chính của PVS tại Vũng Tàu với diện tích gần 160 ha. Ngoài ra, PVS còn có các bãi chế tạo tại Quảng Ngãi, Thanh Hóa với diện tích trên 40 ha, Hệ thống cầu cảng tại Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Thanh Hóa đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu thi công chế tạo và hạ thủy các cấu kiện dầu khí, Hệ thống nhà xưởng, kho bãi thi công và văn phòng làm việc được đầu tư đồng bộ và hiện đại: xưởng thi công lắp ráp (150.000m2), phân xưởng có mái che (22.000m2), xưởng phun làm sạch (8.000m2), xưởng sơn có mái che (3.500m2)…
Các dự án cơ khí dầu khí của PVS tuy đã qua giai đoạn thi công cao điểm, nhưng PVS đã ký được những Hợp đồng/Dự án tiềm năng và đang bắt đầu được triển khai như: PTSC M&C tiếp tục được chủ đầu tư NOC trao thầu thực hiện dự án Gallaf – Giai đoạn 3 tại Qatar, đồng thời Chủ đầu tư Northland Power Development Services Inc. và Yushan Energy Co., Ltd. lựa chọn PTSC M&C để ký Thỏa thuận ưu tiên thực hiện công tác thiết kế, mua sắm, chế tạo 02 trạm biến áp dự án điện gió Hai Long 2 và Hai Long 3 ngoài khơi Đài Loan.
Ngoài ra, PVS đã thực hiện khởi công Jacket (12.900 MT) thuộc Dự án Shwe Phase 3 Jacket trong tháng 10/2021.
Dịch vụ căn cứ cảng dầu khí: PVS đang quản lý, vận hành và tiếp tục triển khai đầu tư mở rộng hệ thống 08 căn cứ cảng dịch vụ dầu khí trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam Việt Nam với tổng diện tích trên 360ha và trên 2.700m cầu cảng, phục vụ các khách hàng đang hoạt động thăm dò khai thác dầu khí Việt Nam cũng như các thành phần kinh tế khác tại địa phương.
Đầu năm 2022, PVS đã được ĐHCĐ thông qua việc bổ sung đầu tư điện gió ngoài khơi vào ngành nghề kinh doanh: PVS đã có thâm niên trong lĩnh vực điện gió, doanh nghiệp đã tham gia cung cấp dịch vụ cho phần lớn các dự án điện gió gần bờ tại khu vực Tây Nam Bộ như vận chuyển, lắp đặt tháp, turbine gió, rải cáp ngầm. Bên cạnh đó, PVS cũng đang cung cấp dài hạn tàu chuyên dụng phục vụ công tác vận chuyển nhân sự, thiết bị vận hành và bảo dưỡng tại dự án điện gió Bình Đại – Bến Tre và dự án điện gió tại Trà Vinh. Hiện PVS đang thực hiện hợp đồng cung cấp, lắp đặt và vận hành phao nổi FLIDAR đo gió, thủy văn cho dự án điện gió ngoài khơi Thăng Long của khách hàng Enterprize Energy tại khu vực biển Bình Thuận. Tại thị trường nước ngoài, PVS đã thắng thầu quốc tế gói thầu thiết kế, mua sắm và chế tạo 2 trạm biến áp ngoài khơi (offshore substation – OSS) cho dự án điện gió ngoài khơi Hai Long 2 và 3 tại Đài Loan. Với việc bổ sung đầu tư điện gió ngoài khơi vào ngành nghề kinh doanh, PVS hiện là đơn vị duy nhất trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có đầy đủ chức năng, cơ sở pháp lý để thực hiện công tác đầu tư, phát triển và vận hành khai thác các dự án điện gió ngoài khơi tại Việt Nam.
PVS sẽ là các công ty được hưởng lợi từ xu hướng đầu tư vào các khu phức hợp LNG: Dự án LNG Thị Vải – dự án LNG đầu tiên tại Việt Nam – đã hoàn thành trên 90% tiến độ xây dựng kho chứa LNG trong giai đoạn 1. Việt Nam có thể nhập khẩu LNG lần đầu tiên vào tháng 11/2022 để bù đắp cho sản lượng thiếu hụt tại bể ngoài khơi Nam Côn Sơn. LNG sẽ là nguồn nguyên liệu chính cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3&4 dự kiến bắt đầu từ 2023.
Giá dầu duy trì tích cực sẽ giúp đẩy mạnh các hoạt động đầu tư thăm dò khai thác, đặc biệt là việc triển khai các dự án lớn, giúp đem lại khối lượng công việc tiềm năng cho PVS trong dài hạn: Mỏ Sư tử trắng - giai đoạn 2A: Dòng khí đầu tiên khai thác từ mỏ Sư Tử trắng đã vào bờ ngày 8/6/2021. Mỏ Sư Tử Trắng – Giai đoạn 2A bao gồm 3 giếng với tổng trữ lượng khí là 5,5 tỷ m3 và 63 triệu thùng condensate sẽ được khai thác từ 2021-2025. Hợp đồng thăm dò dầu khí tại Block 15.1 đã được ký kết bởi PetroVietnam, PVEP, Perenco, KNOC, SK, Geopetrol và do Cửu Long JOC vận hành. Nguồn khí từ mỏ Sư Tử Trắng - Giai đoạn 2, Sao Vàng - Đại Nguyệt, Thiên Ưng, Đại Hùng được thiết kế để dẫn qua đường ống Nam Côn Sơn 2 – Giai đoạn 2 với tổng công suất đường ống đạt 7 tỷ m3/năm. Dự kiến Sư Tử Trắng - Giai đoạn 2B sẽ đi vào hoạt động vào năm 2024 với sản lượng khí hàng năm đạt 2 tỷ m3 trong vòng 10 năm.
Block B: Có một số tín hiệu cho thấy Chính phủ vẫn ưu tiên siêu dự án này. Một trong những động thái tích cực là tài trợ dự án Nhà máy điện Ô Môn III qua nguồn vốn ODA, theo Nghị định 114/2021/NĐ-CP và Luật Đầu tư 2020. Quyết định tài trợ dự án nhà máy điện này có thể mở đường cho dự án Block B và Ô Môn nhận quyết định đầu tư cuối cùng (FID) vào cuối năm 2022.
CÁC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI
PVS sẽ tiếp tục xử lý, tháo gỡ các vấn đề khó khăn đang tồn tại như: Dự án Bio Ethanol Dung Quất, Dự án FSO5, Dự án nhà máy Nhiệt điện Long Phú, Dự án khu công nghiệp tàu thủy Nghi Sơn – Thanh Hóa, Dự án FSO MV2 của Công ty liên doanh Rong Doi MV12PL.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TY
Năm 2021 vừa qua, PVS đã tích cực tìm kiếm dự án mới và kết quả đã ký được một số hợp đồng giá trị như: (1) Thực hiện khởi công Jacket (12.900 MT) thuộc dự án Shwe Phase 3 Jacket trong tháng 10/2021; (2) Tháng 7/2021 đã ký hợp đồng thực hiện Thiết kế chi tiết, Mua sắm, Chế tạo, Vận chuyển, Lắp đặt và Chạy thử giàn JA và KA với tổng khối lương trên 19.000 tấn thuộc dự án Gallaf 3 cho chủ đầu tư North Oil Company, sau khi PVS thực hiện thành công dự án Gallaf 1.
Ngoài việc hưởng lợi từ xu hướng đầu tư vào các khu phức hợp LNG thì giá dầu tăng sẽ giúp đẩy mạnh các hoạt động đầu tư thăm dò khai thác, đặc biệt là việc triển khai các dự án lớn, giúp đem lại khối lượng công việc tiềm năng cho PVS trong dài hạn.