Bản tin sáng ngày 14/01/2021
14/01/2021
THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
DJI
31,060.47
1D
-0.03%
YTD
2.14%
S&P500
3,809.84
1D
0.23%
YTD
2.08%
NASDAQ
13,128.95
1D
0.43%
YTD
2.01%
VIX
22.21
1D
YTD
FTSE 100
6,745.52
1D
-0.13%
YTD
2.89%
DAX
13,939.71
1D
0.11%
YTD
1.61%
CAC40
5,662.67
1D
0.21%
YTD
1.13%
Nikkei
28,456.59
1D
1.04%
YTD
3.69%
Shanghai
3,598.65
1D
-0.27%
YTD
5.39%
Kospi
3,148.29
1D
0.71%
YTD
9.56%
Hang Seng
28,235.60
1D
-0.15%
YTD
4.01%
STI (Singapore)
2,977.51
1D
0.01%
YTD
3.77%
SET (Thái Lan)
1,547.31
1D
0.48%
YTD
6.76%
Dầu thô ($/thùng)
52.87
1D
-1.42%
YTD
9.46%
Vàng ($/ounce)
1,850.00
1D
-0.32%
YTD
-2.82%
- Kết thúc phiên 13/1, chứng khoán Mỹ trái chiều khi nhà đầu tư quan tâm đến vấn đề lợi suất trái phiếu, bất ổn chính trị sắp xảy ra ở Washington và đại dịch vẫn đang hoành hành. S&P 500 đã tăng 0,2% vào cuối ngày ở mức 3.809,84 điểm. Nasdaq tăng 0,4% lên 13.128,95 điểm. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones đóng cửa thấp hơn 8,22 điểm, tương đương 0,03%, ở mức 31.060,47 điểm.
KINH TẾ VĨ MÔ
Lãi suất liên NH
0.10%
1D (bps)
-1
YTD (bps)
-3
Lãi suất tiết kiệm 12T
5.80%
1D (bps)
0
YTD (bps)
0
TPCP - 5 năm
1.26%
1D (bps)
-7
YTD (bps)
4
TPCP - 10 năm
2.06%
1D (bps)
-13
YTD (bps)
3
USD/VND
23,161
1D (bps)
0.00%
YTD (bps)
-0.07%
EUR/VND
28,769
1D (bps)
-0.35%
YTD (bps)
-1.15%
CNY/VND
3,601
1D (bps)
-0.06%
YTD (bps)
0.78%
- Tính chung trong năm 2020.45,2% TCTD cho biết đã giảm giá bình quân các sản phẩm dịch vụ; 44,2% TCTD cho biết đã "giữ nguyên. Huy động vốn toàn hệ thống TCTD được kỳ vọng tăng bình quân 3,5% trong quý 1/2021 và tăng 11,9% trong năm 2021. Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng được các TCTD dự báo tăng 3,6% trong quý 1/2021 và tăng 13% trong năm 2021.
TTCK VIỆT NAM
VN-INDEX
1,186.05
1D
-0.52%
YTD
7.87%
VN30
1,164.57
1D
-0.38%
YTD
10.03%
HNX
222.49
1D
0.23%
YTD
12.88%
UPCOM
77.93
1D
0.05%
YTD
5.55%
GT mua ròng NĐTNN (tỷ)
-332.73
1D
YTD
Tổng GTGD (tỷ)
22,064.42
1D
16.30%
YTD
28.63%
- Giao dịch khối ngoại không thực sự tích cực khi họ tiếp tục bán ròng trên cả 3 sàn với tổng giá trị 333 tỷ đồng, lực bán tập trung vào HPG (-291 tỷ đồng), VND (-88 tỷ đồng), SSI (-75 tỷ đồng)…
ETF & PHÁI SINH
FUESSV50
15,100
1D
0.67%
YTD
19.37%
E1VFVN30
17,300
1D
1.76%
YTD
17.21%
FUESSV30
12,710.0
1D
1.68%
YTD
FUEVFVND
16,140.0
1D
0.88%
YTD
VN30F2106
1,033.4
1D
1.68%
YTD
VN30F2103
889.4
1D
0.00%
YTD
VN30F2101
1,032.9
1D
1.76%
YTD
VN30F2012
1,028.0
1D
1.31%
YTD
THAY ĐỔI GIÁ TẠI CÁC NGÀNH

INTRADAY VNINDEX

VNINDEX (12M)

LỊCH SỰ KIỆN
Theo ngày GDKHQ







No event for this day
No event for this day
No event for this day
No event for this day
No event for this day
No event for this day
No event for this day
TIN TỨC CHỌN LỌC

Lô gạo xuất khẩu đầu năm 2021 được giá cao

HSBC dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,6% năm nay

Tạm dừng cấp phép chuyến bay từ Anh, Nam Phi về Việt Nam

Trung Quốc vẫn kiên định với mục tiêu mở cửa thị trường tài chính

Gánh nặng nợ nần của các đại gia bất động sản Trung Quốc

Thái Lan dự định phát 7 tỷ USD cho người dân để hỗ trợ hàng triệu cá nhân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
VN30
Ngân hàng
VCB
104,800
KL Mua
1,398,400
KL Bán
2,524,500
1D chg
-0.76%
5D chg
-0.19%
BID
48,450
KL Mua
2,330,700
KL Bán
3,774,600
1D chg
-0.62%
5D chg
-0.72%
CTG
38,650
KL Mua
15,121,100
KL Bán
17,109,000
1D chg
0.39%
5D chg
2.11%
TCB
35,150
KL Mua
19,043,800
KL Bán
26,952,200
1D chg
0.14%
5D chg
5.87%
VPB
35,700
KL Mua
8,500,800
KL Bán
10,217,300
1D chg
2.29%
5D chg
3.78%
MBB
26,000
KL Mua
29,025,200
KL Bán
38,954,100
1D chg
-0.57%
5D chg
2.77%
HDB
26,850
KL Mua
9,791,100
KL Bán
11,813,800
1D chg
0.37%
5D chg
4.68%
EIB
21,500
KL Mua
3,171,500
KL Bán
2,348,000
1D chg
6.44%
5D chg
4.88%
STB
19,500
KL Mua
36,975,400
KL Bán
55,812,000
1D chg
-1.52%
5D chg
8.33%
- VCB: Năm 2020, Vietcombank ghi nhận lợi nhuận trước thuế riêng lẻ 22.529 tỷ đồng và lợi nhuận hợp nhất đạt 23.068 tỷ đồng, tương đương năm 2019. Thu nhập thuần từ hoạt động phi tín dụng chiếm 49,8% thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tăng 10,7 điểm phần trăm so với năm 2019. Chỉ số ROAA và ROAE duy trì ở 1,42% và 20,48%.
Bất động sản
NVL
75,600
KL Mua
6,076,400
KL Bán
7,896,900
1D chg
0.27%
5D chg
13.34%
TCH
24,150
KL Mua
19,596,800
KL Bán
20,406,400
1D chg
-3.40%
5D chg
16.11%
KDH
32,800
KL Mua
2,304,800
KL Bán
2,663,700
1D chg
-1.50%
5D chg
9.33%
ROS
3,070
KL Mua
46,348,400
KL Bán
21,987,000
1D chg
6.97%
5D chg
25.82%
- TCH: Góp 99% vốn thành lập công ty con CTCP Phát triển nhà Đại Lộc (vốn điều lệ 20 tỷ đồng) để thực hiện dự án BĐS của công ty.
Dầu khí
GAS
93,000
KL Mua
1,406,600
KL Bán
2,098,200
1D chg
-0.64%
5D chg
2.88%
POW
14,200
KL Mua
17,542,300
KL Bán
24,412,300
1D chg
-2.74%
5D chg
2.16%
PLX
57,000
KL Mua
1,408,900
KL Bán
1,858,400
1D chg
-0.52%
5D chg
3.07%
- Chốt phiên giao dịch ngày 13/1, dầu thô Brent giảm 52 cent (0,9%) xuống 56,06 USD/thùng và dầu thô Tây Texas WTI giảm 30 US cent (0,6%) xuống 52,91USD/thùng.
Vingroup
VIC
111,100
KL Mua
1,858,300
KL Bán
2,360,400
1D chg
-2.88%
5D chg
0.82%
VHM
100,900
KL Mua
3,861,400
KL Bán
5,158,300
1D chg
-2.42%
5D chg
6.43%
VRE
36,200
KL Mua
10,997,900
KL Bán
14,787,900
1D chg
-1.36%
5D chg
9.04%
-
Thực phẩm và Đồ uống
VNM
114,500
KL Mua
3,535,500
KL Bán
5,858,100
1D chg
-1.55%
5D chg
4.28%
SAB
207,100
KL Mua
356,000
KL Bán
324,900
1D chg
0.78%
5D chg
4.33%
MSN
93,300
KL Mua
3,017,800
KL Bán
3,902,500
1D chg
-0.74%
5D chg
5.66%
SBT
22,550
KL Mua
4,894,200
KL Bán
7,768,200
1D chg
-1.31%
5D chg
6.12%
- MSN: Đã phát hành thành công trái phiếu đợt 3 với giá trị 1.400 tỷ đồng với lãi suất cố định năm thứ nhất 9,8%/năm, kỳ hạn trả lãi 6 tháng/lần và trái phiếu không chuyển đổi và không được đảm bảo.
Khác
VJC
131,300
KL Mua
766,500
KL Bán
800,500
1D chg
-0.15%
5D chg
6.14%
FPT
66,500
KL Mua
3,739,900
KL Bán
4,400,600
1D chg
1.06%
5D chg
6.57%
MWG
126,200
KL Mua
1,535,400
KL Bán
2,080,100
1D chg
0.00%
5D chg
4.04%
PNJ
82,700
KL Mua
657,700
KL Bán
1,004,900
1D chg
-0.24%
5D chg
1.85%
REE
53,200
KL Mua
1,375,300
KL Bán
1,475,700
1D chg
0.19%
5D chg
6.40%
SSI
33,500
KL Mua
19,790,600
KL Bán
18,509,600
1D chg
-1.76%
5D chg
-1.47%
HPG
44,700
KL Mua
24,763,700
KL Bán
28,923,800
1D chg
-0.45%
5D chg
4.44%
- HPG: Năm 2020 chứng kiến sự gia tăng thị phần mạnh mẽ của Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG), từ 26,2% trong năm 2019 lên 32,5% trong 11 tháng 2020 nhờ sự gia tăng công suất từ Khu liên hợp gang thép Dung Quất, cũng như lợi thế cạnh tranh đáng kể về quy mô và chi phí sản xuất so với các đối thủ trong nước
Market by numbers
TOP CP GIAO DỊCH NHIỀU NHẤT (KHỐI LƯỢNG CP - TRIỆU)

DÒNG TIỀN NĐTNN 10 PHIÊN GẦN NHẤT (TỶ ĐỒNG)

TOP TĂNG 3 PHIÊN LIÊN TIẾP

TOP GIẢM 3 PHIÊN LIÊN TIẾP
