Ký quỹ phái sinh bao nhiêu %, cần lưu ý gì khi ký quỹ phái sinh?
Ký quỹ trong phái sinh và những điều nhà đầu tư cần lưu ý
Kiến thức cơ bản 11/07/2024

Ký quỹ trong phái sinh và những điều nhà đầu tư cần lưu ý

Ký quỹ trong phái sinh và những điều nhà đầu tư cần lưu ý

Khi giao dịch phái sinh, nhiều nhà đầu tư mới đã rất bất ngờ khi bị đóng vị thế bắt buộc, hay thậm chí bị đình chỉ giao dịch trong khi vẫn còn tiền trong tài khoản. Khác với giao dịch cổ phiếu thông thường, ký quỹ đóng vai trò quan trọng và bắt buộc trong giao dịch phái sinh. Ký quỹ trong phái sinh có thể hiểu như một khoản đặt cọc để đảm bảo việc thanh toán giữa các bên tham gia, được giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC). Việc hiểu rõ và đảm bảo tỉ lệ ký quỹ ban đầu trước khi giao dịch, duy trì mức ký quỹ ở ngưỡng an toàn sẽ giúp nhà đầu tư quản trị rủi ro tốt hơn, tránh các trường hợp phát sinh không mong muốn.

Trong bài viết này, Pinetree sẽ giới thiệu với bạn đọc các loại ký quỹ phái sinh và tỷ lệ an toàn.

1. Các loại ký quỹ phái sinh

1.1 Ký quỹ ban đầuInitial Margin (IM)

Ký quỹ ban đầu (IM) là số tiền tối thiểu phải nộp trước khi tham gia vào giao dịch chứng khoán phái sinh.

VSDC quy định và công bố tỉ lệ ký quỹ ban đầu trên website. Định kì vào các ngày 1, 10, 20 hàng tháng, VSDC cân nhắc và xem xét điều chỉnh tỉ lệ ký quỹ này dựa trên biến động giá giao dịch, thời điểm đáo hạn cũng như các yếu tố khác được VSD xét là cần thiết.

Công thức tính:

Mức ký quỹ ban đầu: IM = Giá giao dịch x Hệ số nhân Hợp đồng x Số lượng Hợp đồng mua/bán x Tỷ lệ ký quỹ yêu cầu

1.2 Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL TPCPDelivery margin (DM)

Ký quỹ đảm bảo thực hiện HĐTL trái phiếu chính phủ là giá trị ký quỹ mà bên bán và bên mua phải nộp cho VSD để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Hình thức ký quỹ có thể bằng tiền hoặc trái phiếu (chỉ áp dụng với bên bán).

1.3 Ký quỹ biến đổiVariation Margin (VM)

Ký quỹ biến đổi (VM) được tính theo lãi/lỗ của các vị thế trong phiên giao dịch. Giá trị này sẽ được tính vào mức ký quỹ duy trì yêu cầu nếu vị thế ở nhà đầu tư ở trạng thái lỗ.

Công thức tính:

Ký quỹ biến đổi: VM = Chênh lệch giá x Hệ số nhân Hợp đồng x Số lượng Hợp đồng mua/bán

Cách tính chênh lệch giá trong các trường hợp khác nhau:

 Vị thế đã đóng trong ngàyVị thế chưa đóng trong ngày
Vị thế mở trong ngàyGiá thanh toán đóng vị thế – Giá thanh toán mở vị thế Giá giao dịch cập nhật trong phiên – Giá thanh toán mở vị thế
Vị thế có trên tài khoản từ cuối ngày giao dịch liền trướcGiá thanh toán đóng vị thế – Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trướcGiá giao dịch cập nhật trong phiên – Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước

1.4 Ký quỹ duy trì yêu cầuMargin Requirement (MR)

Ký quỹ duy trì yêu cầu (MR) là tổng giá trị kí quỹ cần nộp để duy trì các vị thế trong phiên giao dịch. Ký quỹ duy trì bao gồm ký quỹ ban đầu, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng (dành cho hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ) và ký quỹ biến đổi.

Công thức tính:

Mức ký quỹ duy trì yêu cầu: 

MR = IM + VM + DM

Trong đó:

  • IM: Ký quỹ ban đầu
  • VM: Ký quỹ biến đổi
  • DM: Delivery Margin (áp dụng cho HĐTL trái phiếu chính phủ)

Ví dụ: Ngày 1/7/2024, nhà đầu tư A mở vị thế BÁN 10 hợp đồng VN30F2407 tại giá 1280 với kì vọng chỉ số giảm điểm.

IM = 1,280 x 100,000 x 10 x 17% = 217,600,000 VND

Sau đó, thị trường tăng điểm và giá hợp đồng VN30F2407 tăng lên 1300.

IM = 1,300 x 100,000 x 10 x 17% = 221,000,000VND

VM = (1,300 – 1,280) x 100,000 x 10 = 20,000,000 VND

MR = 221,000,000 + 20,000,000 = 241,000,000 VND

2. Tỷ lệ an toàn và ngưỡng cảnh báo

Theo quy định của VSD, tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) sẽ được giám sát và cảnh báo trong phiên.

AR = Giá trị ký quỹ yêu cầu/ Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ

Nếu như tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (AR) đạt ngưỡng 100%, nhà đầu tư sẽ bị tạm đình chỉ giao dịch, đồng thời không thể mở mới vị thế, ngoại trừ giao dịch đối ứng để đóng vị thế và/hoặc bổ sung tài sản ký quỹ. Để phòng tránh rủi ro cho khách hàng, Pinetree cũng thiết lập hệ thống cảnh báo và gọi ký quỹ ở các ngưỡng 75%, 85%, 90% như sau:

Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ an toàn (Mức 1)75%Nhà đầu tư sẽ không được mở mới vị thế nếu tỷ lệ vượt qua mức an toàn này.
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ cảnh báo (Mức 2)85%Khi vượt quá mức này, Pinetree sẽ gọi bổ sung ký quỹ và khách hàng phải nộp thêm ký quỹ hoặc đóng bớt vị thế để tỷ lệ về thấp hơn hoặc bằng mức an toàn
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ xử lý (Mức 3)90%Tài khoản của khách hàng sẽ bị xử lý đóng một phần vị thế nếu vượt quá mức này để tỷ lệ về thấp hơn hoặc bằng mức an toàn.
Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ sau rút ký quỹ75%Khách hàng được rút ký quỹ nếu sau khi rút, Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ không vượt quá 75%.

Cập nhật quy định về tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ phái sinh ở Pinetree tại đây

Với ví dụ ở phần 1, nếu nhà đầu tư ký quỹ 300,000,000 VND, khi nhà đầu tư mở vị thế Bán, tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ là:

AR = 217,600,000 / 300,000,000 = 72,5% (An toàn)

Sau khi giá HĐ VN30F2407 tăng lên 1300, tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ được tính lại như sau:

AR = 241,000,000 / 300,000,000 = 80,3% (Nhà đầu tư không thể mở mới vị thế)

So với những công ty khác, Pinetree thiết lập các ngưỡng cảnh báo tương đối an toàn, tránh cho nhà đầu tư tình trạng bị đình chỉ giao dịch hay đóng vị thế bắt buộc khi thị trường biến động mạnh. Để giao dịch chứng khoán phái sinh với mức phí tốt tại Pinetree với giao diện thân thiện và trải nghiệm đặt lệnh tốc độ cao, nhà đầu tư có thể tải app AlphaTrading và mở tài khoản phái sinh.

Công ty cổ phần chứng khoán Pinetree

Copyright 2022. Công ty Cổ phần chứng khoán Pinetree | GPKD: 0101294902
Tạo phản hồi mới
Tra cứu phản hồi